Câu hỏi thường gặp

Tôi cần làm hồ sơ xin visa trước chuyến đi của mình bao lâu?

Bạn nên nộp đơn xin visa Mỹ sớm nhất có thể từ khi bạn có kế hoạch cho chuyến đi của mình, mặc dù trên thực tế bạn có thể nhận được visa Mỹ sau một đến hai tuần làm việc từ lúc nộp hồ sơ và hoàn thiện nó.

Tuy nhiên một số đơn xin visa được Lãnh sự xét duyệt, xử lý hành chính lâu hơp dự kiến rất nhiều lần có thể lên đến 180 ngày hoặc 360 ngày tùy theo trường hợp. Không ai có thể chắc chắn được thời gian này kể cả viên chức lãnh sự quán và chúng tôi cũng không biết mất bao lâu. Bạn nên thực hiện việc nộp đơn xin visa Mỹ sớm, và không nên thực hiện việc thanh toán các dịch vụ liên quan đến chuyến đi trước khi nhận được thị thực trên tay của bạn.

Hộ chiếu của tôi phải có hiệu lực trong bao lâu để có thể xin thị thực đến Hoa Kỳ?

Bạn phải có hộ chiếu hợp lệ có hiệu lực ít nhất sáu tháng tính từ thời điểm bạn dự định rời khỏi Hoa Kỳ, ngoại trừ một số trường hợp sau:

  • Bạn xin thị thực loại A, G hoặc NATO.

  • Bạn xin thị thực du học loại F và sẽ lưu trú tại Hoa Kỳ để hoàn thành khóa học được nêu rõ trên mẫu đơn I-20. Tuy nhiên du học sinh cần lưu ý, trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, hộ chiếu phải có đủ hiệu lực ít nhất 6 tháng.

  • Quốc gia cấp hộ chiếu cho bạn có thỏa thuận với Hoa Kỳ về việc gia hạn hiệu lực của hộ chiếu thêm 6 tháng kể từ ngày hết hạn ghi trên hộ chiếu.

Hộ chiếu của bạn cũng cần phải có ít nhất 2 trang trống.

Tôi có đủ điều kiện cho chương trình miễn thị thực không?

Bạn đủ điều kiện cho chương trình miễn thị thực nếu bạn là công dân của quốc gia tham gia chương trình miễn thị thực, có hộ chiếu đọc được bằng máy, sẽ đi công tác hoặc du lịch tạm thời dưới 90 ngày, đáp ứng các yêu cầu khác của chương trình và đã có giấy phép thông qua hệ thống điện tử ủy quyền du lịch (ESTA).

Bạn phải là công dân của quốc gia đủ điều kiện tham gia chương trình miễn thị thực thì mới được sử dụng chương trình này. Thường trú nhân của các quốc gia đủ điều kiện tham gia VWP sẽ không đủ điều kiện cho chương trình miễn thị thực trừ khi họ cũng là công dân của các quốc gia đủ điều kiện tham gia VWP. Chúng tôi khuyên bạn truy cập trang web chương trình miễn thị thực trước khi đến Hoa Kỳ để xác định xem bạn có đủ điều kiện tham gia VWP không.

Lệ phí cho ESTA là bao nhiêu và ai phải thanh toán lệ phí này?

Đăng ký ESTA là bắt buộc đối với tất cả khách đến Hoa Kỳ theo  chương trình miễn thị thực. Lệ phí đăng ký ESTA là 14 đô la Mỹ.

Bạn có thể thanh toán lệ phí trực tuyến bằng thẻ ghi nợ hoặc bất kỳ thẻ tín dụng nào sau đây: Visa, MasterCard, American Express hoặc Discover. Các bên thứ ba (đại lý du lịch, thành viên gia đình, v.v.) có thể thanh toán lệ phí ESTA cho bạn nếu bạn không có loại thẻ tín dụng phù hợp. Nếu đăng ký ESTA bị từ chối, lệ phí chỉ còn 4 đô la Mỹ.

Tôi hiện tại đã được cấp visa du học trong lần phỏng vấn vừa qua và dự kiến sẽ đến Mỹ trước thời gian nhập học khoảng 2 tháng để làm quen và ổn định chỗ ở, đồng thời tranh thủ thời gian để tham quan những địa danh nổi tiếng tại Mỹ. Liệu có được không?

Thị thực du học (F và M) dành cho sinh viên mới có thể được cấp trước 120 ngày trước ngày bắt đầu khóa học.

Tuy nhiên, quý khách sẽ không được phép vào Mỹ bằng visa du học của mình trước nhiều hơn 30 ngày so với ngày bắt đầu nhập học trên I-20.

Sinh viên F và M có thể quay lại Mỹ nếu họ tiếp tục học ở nước ngoài do kết quả của COVID-19 không?

Những sinh viên tiếp tục đạt được tiến bộ bình thường trong quá trình học vẫn đủ điều kiện nhập học vào Mỹ. Tuy nhiên, do các hạn chế về du lịch, sinh viên nên tham khảo trang web của Đại sứ quán tại địa phương của họ thông qua Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ để biết bất kỳ cập nhật nào về việc cấp visa.

Ngoài ra, các trang web của DHS và Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) cung cấp thông tin về các hạn chế đi lại hiện tại đến Mỹ.

Tôi tự gia hạn visa Mỹ của mình nhưng khi kiểm tra trạng thái hồ sơ trên hệ thống thì thấy mình bị "Refused". Tôi chưa từng gặp trường hợp này trước đây bao giờ. Như vậy nghĩa là tôi không được cấp visa nữa?

Đây chỉ là một sự thay đổi nhỏ của trang web CEAC về tình trạng hồ sơ.

Khi gặp trường hợp này, bạn không hẳn là bị từ chối visa mà sẽ được viên chức Lãnh sự yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc phỏng vấn để làm sáng tỏ một vấn đề nào đó khiến họ băn khoăn liệu rằng có nên cấp tiếp visa cho bạn hay không.

Visa có hiệu lực trong vòng 1 năm, vậy tôi phải rời khỏi Mỹ trước ngày hết hiệu lực visa?

Không. Thời hạn visa thể hiện thời gian bạn được phép nhập cảnh, miễn sao bạn nhập cảnh vào Mỹ trước ngày hết hạn của visa đó, bạn không phải rời khỏi Mỹ khi visa đó hết hiệu lực.

Tuy nhiên, bạn phải tuân thủ theo đúng thời gian lưu trú cho phép mà nhân viên hải quan đã đóng vào hộ chiếu lúc bạn nhập cảnh.

Con trai tôi năm nay 16 tuổi, tôi muốn bé tự lập trong mọi chuyện. Vậy liệu bé có thể vào phỏng vấn một mình mà không cần bố mẹ hỗ trợ hay không?

Không.

Đối với trẻ em dưới 17 tuổi, bắt buộc phải có bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đi cùng trong buổi phỏng vấn.

Tôi và bé nhà tôi cùng sử dụng chung 1 hộ chiếu (bé là trẻ em đi cùng). Hiện tại tôi đã được cấp visa Mỹ. Vậy con tôi có cùng đến Mỹ với tôi được không?

Không.

Mỗi đương đơn dù là trẻ sơ sinh cũng đều cần có một hộ chiếu riêng biệt và một visa riêng biệt để được đến Mỹ.

Đơn xin visa của tôi đã bị từ chối? Tại sao tôi không thể lấy lại tiền của mình?

Lệ phí mà bạn đã trả là một khoản phí nộp đơn. Mọi người xin visa Mỹ ở bất cứ đâu trên thế giới đều phải trả khoản phí này, bao gồm chi phí xử lý hồ sơ của bạn.

Phí này không được hoàn lại bất kể bạn có được cấp visa hay không, vì đơn của bạn đã được xử lý để kết luận.

Tại sao một số người có được thị thực một năm nhiều lần và một số người chỉ có một tháng và được phép đi một lần?

Bộ ngoại giao Hoa Kỳ DOS hướng dẫn cho nhân viên lãnh sự quán cấp thị thực có giá trị tối đa trong phạm vi có thể. Nó tiết kiệm thời gian cho cả lãnh sự quán và đương đơn.

Thời hạn hiệu lực tối đa áp dụng với người quốc tịch Việt Nam cho loại visa phổ biến như du lịch (B1/ B2) là một năm nhiều lần, Tuy nhiên có nhiều trường hợp vẫn được cấp hiệu lực ít hơn. Điều này dựa trên nguyên tắc ngoại giao giữa hai quốc gia, và kèm theo tính phù hợp và hoàn cảnh thực tế mà đương đơn được viên chức phỏng vấn đánh giá về mức độ sử dụng thời gian thích hợp của thị thực áp dụng cho chuyến đi theo nhu cầu của đương đơn. 

Ai có thể đi cùng tôi đến buổi phỏng vấn?

Theo thông lệ tiêu chuẩn trên toàn thế giới, không có bên thứ ba nào được phép tham dự cuộc phỏng vấn xin thị thực không di dân. Quy tắc này cũng áp dụng cho các bên thứ ba là công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân hợp pháp. Tuy nhiên, bạn có thể đi cùng với một người khác nếu:

Bạn là trẻ vị thành niên: Ứng viên dưới 17 tuổi phải được cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp kèm theo để phỏng vấn. Cha mẹ đi cùng phải xuất trình giấy khai sinh của trẻ và thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của cha mẹ. Đi kèm với người giám hộ hợp pháp phải xuất trình tài liệu giám hộ hợp pháp do chính phủ cấp và thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người giám hộ.


Bạn từ 70 tuổi trở lên hoặc cần hỗ trợ đặc biệt: Ứng viên từ 70 tuổi trở lên hoặc cần hỗ trợ đặc biệt có thể được kèm theo một người khác. Người bổ sung phải xuất trình thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của họ để được vào cùng.

Thường Trú Nhân có thể lưu trú bên ngoài Hoa Kỳ bao lâu mà không mất tình trạng thường trú nhân?

Thường trú nhân có thể tự do đi ra khỏi  Hoa Kỳ, và những chuyến du lịch ngắn thường không ảnh hưởng đến tình trạng thường trú nhân. Tuy nhiên, nếu có bằng chứng xác định rằng quý vị không có ý định chọn Hoa Kỳ là nơi định cư, quý vị sẽ được xem như đã từ bỏ tình trạng thường trú nhân.

Khi có kế hoạch lưu trú bên ngoài Hoa Kỳ một năm trở lên, quý vị cần phải xin giấy phép tái nhập cảnh (Đơn I-131) trước khi rời Hoa Kỳ. Giấy phép tái nhập cảnh thể hiện rằng quý vị không có ý định từ bỏ tình trạng thường trú nhân, đồng thời cho phép quý vị tái nhập cảnh vào Hoa Kỳ sau khi lưu trú ở nước ngoài trong thời hạn hiệu lực của giấy phép tái nhập cảnh mà không cần xin thị thực tái nhập cảnh. Giấy phép tái nhập cảnh thường có thời hạn hai năm kể từ ngày cấp.

Nếu quý vị đã và đang ở ngoài Hoa Kỳ hơn một năm hoặc quá thời hạn hiệu lực của giấy phép tái nhập cảnh vì các lý do ngoài tầm kiểm soát, quý vị có thể đủ điều kiện xin thị thực tái nhập cảnh (SB-1).

Nếu quý vị đã và đang ở ngoài Hoa Kỳ hơn một năm hoặc quá thời hạn hiệu lực của giấy phép tái nhập cảnh một cách tự nguyện, quý vị có thể mất tình trạng thường trú nhân và phải tiến hành lại toàn bộ quá trình xin cấp thị thực định cư. Để biết thêm thông tin về việc du lịch quốc tế khi đang là thường trú nhân, vui lòng truy cập trang web của Sở Di trú Hoa Kỳ.

Xin lưu ý thường trú nhân đến Hoa Kỳ theo diện tạm thời (thẻ xanh 2 năm) sẽ không được xin thị thực tái nhập cảnh SB-1 nếu tình trạng tạm thời trước đó chưa được gỡ bỏ.  Trong trường hợp này, thường trú nhân đó phải được mở một hồ sơ bảo lãnh mới ở Sở di trú và nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS), và bắt đầu lại quy trình xin thị thực định cư.

(Thông tin được tổng hợp theo câu trả lời của Website LSQ Hoa Kỳ).

Thường trú nhân cần làm gì để quay lại Hoa Kỳ nếu thẻ xanh bị mất hoặc hết hạn?

Nếu Thẻ xanh của quý vị bị mất, bị lấy cắp hoặc hết hạn, quý vị có thể được cấp giấy phép nhập cảnh một lần có giá trị trong vòng 30 ngày hoặc ngắn hơn. Xin lưu ý rằng quý vị không cần xin cấp giấy phép nhập cảnh nếu quý vị có một trong những giấy tờ sau đây:

  1. Thẻ xanh 10 năm đã hết hạn,

  2. Thẻ xanh 2 năm đã hết hạn và mẫu thông báo I-797 cho biết tình trạng thường trú nhân của quý vị đã được gia hạn,

  3. Xác nhận từ chính phủ Hoa Kỳ (thường dân hay quân sự) cho thấy thời gian quý vị lưu trú bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ nhằm mục đích công tác,

  4. Sổ tái nhập cảnh Hoa Kỳ còn hiệu lực,

  5. Dấu ADIT hợp lệ hoặc dấu xác nhận được đóng trên visa định cư của quý vị tại cửa khẩu khi quý vị nhập cảnh Hoa Kỳ trong vòng một năm.

  6. Tuy nhiên, trước khi đi, quý vị nên kiểm tra với các hãng hàng không hoặc các hãng vận chuyển vì trong một số tình huống, các hãng hàng không hoặc các hãng vận chuyển có thể từ chối không cho quý vị lên máy bay mặc dù quý vị có một trong những giấy tờ nêu trên. Trong trường hợp đó, quý vị có thể phải điền đơn I-131A.

  7. Nếu quý vị có một trong những giấy tờ nêu trên, vui lòng liên hệ với hãng hàng không vận chuyển quý vị. Quý vị phải điền hoàn tất mẫu đơn I-131A và không cần phải đóng lệ phí.

Nếu quý vị không có một trong những giấy tờ nêu trên và quý vị cư trú bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ dưới một năm hoặc giấy phép tái nhập cảnh của quý vị vẫn chưa hết hạn, quý vị có thể nộp đơn xin cấp giấy phép nhập cảnh. Để cấp loại giấy phép này, viên chức Lãnh sự sẽ phải phỏng vấn quý vị để xác nhận rằng quý vị đang là thường trú nhân hợp pháp tại Hoa Kỳ.

Xin lưu ý nếu thẻ xanh 2 năm của quý vị đã hết hạn, và quý vị chưa nộp đơn I-751 hoặc đơn I-829 để gỡ bỏ tình trạng thường trú nhân tạm thời, quý vị xem như bị mất tình trạng thường trú nhân và sẽ không được cấp giấy phép nhập cảnh một lần. Trong trường hợp đó, quý vị sẽ phải bắt đầu lại quy trình xin thị thực định cư.

Các bước nộp hồ sơ xin cấp giấy phép nhập cảnh một lần được liệt kê tại đây.

(Thông tin được tổng hợp và biên soạn theo nguồn cập nhập từ Website LSQ Hoa Kỳ).

Mục 214 (b) của Đạo luật di trú và nhập tịch Hoa Kỳ là gì?

(b) Mọi người ngoại quốc (không phải là người không di dân được mô tả trong đoạn (L) hoặc (V) của phần 101 (a) (15), và ngoài người không di dân được mô tả trong bất kỳ điều khoản nào của mục 101 (a) (15) (H) ) (i) ngoại trừ điều khoản (b1) của phần đó) sẽ được coi là người nhập cư cho đến khi anh ta/ cô ta đạt được sự hài lòng của viên chức lãnh sự, tại thời điểm nộp đơn xin thị thực và phỏng vấn trực tiếp với viên chức, tại thời điểm nộp đơn để nhập cảnh, anh ta/ cô ta được hưởng một tình trạng không di dân theo mục 101 (a) (15). Người nước ngoài là cán bộ hoặc nhân viên của bất kỳ chính phủ nước ngoài hoặc của bất kỳ tổ chức quốc tế nào có quyền hưởng các đặc quyền, miễn trừ và miễn trừ theo Đạo luật miễn trừ tổ chức quốc tế, hoặc người nước ngoài là người phục vụ, người hầu, nhân viên.

(Từ ngữ được dịch sát nghĩa với đạo luật nên sẽ gây khó hiểu cho quý vị vui lòng tham khảo bên dưới).

Nếu bạn xin thị thực B-1/B-2, bạn phải chứng minh với viên chức lãnh sự rằng bạn đủ điều kiện xin thị thực Hoa Kỳ theo Đạo luật di trú và nhập tịch Hoa Kỳ (INA). Mục 214(b) trong INA coi mọi đương đơn xin thị thực B-1/B-2 là người có ý định định cư. Bạn phải vượt qua giả định pháp lý này bằng cách trình bày:

Mục đích của chuyến đi đến Hoa Kỳ là chuyến đi tạm thời, chẳng hạn như đi công tác, đi du lịch hoặc điều trị y tế
Bạn dự định lưu trú tại Hoa Kỳ trong một khoảng thời gian cụ thể, có hạn
Bằng chứng ngân sách để chi trả những chi phí khi bạn ở Hoa Kỳ
Bạn có địa chỉ thường trú ngoài Hoa Kỳ cũng như những ràng buộc về xã hội hoặc kinh tế khác đảm bảo rằng bạn sẽ trở về sau khi kết thúc chuyến đi.

 (Trích đoạn giải thích của VP LSQ Hoa Kỳ) .

Mục 212 (a) của Đạo luật Di trú và nhập tịch Hoa Kỳ là gì?

(a) Các nhóm người nước ngoài không đủ điều kiện xin thị thực hoặc nhập cảnh. - Trừ khi có quy định khác trong Đạo luật này, người nước ngoài không được chấp nhận theo các đoạn sau đây không đủ điều kiện để nhận thị thực và không đủ điều kiện để được nhập cảnh vào Hoa Kỳ:

(1) Căn cứ liên quan đến sức khỏe
(2) Hình sự và căn cứ liên quan
(3) An ninh và các căn cứ liên quan
(4) Phí công cộng
(5) Chứng nhận lao động và trình độ cho một số người nhập cư
(6) Người nhập cư bất hợp pháp và người vi phạm nhập cư
(7) Yêu cầu về tài liệu
(8) Không đủ tư cách công dân
(9) Người ngoại quốc đã được khai thác từ trước ( vui lòng đặt hẹn để được giải thích rõ) 

(10) Sự nghiêm túc

Đơn xin visa của tôi bị từ chối (Refused)

Luật pháp Hoa Kỳ thường yêu cầu người xin thị thực phải được phỏng vấn bởi một nhân viên lãnh sự tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ. Sau khi thông tin liên quan được xem xét, đơn đăng ký được chấp thuận hoặc từ chối, dựa trên các tiêu chuẩn được thiết lập trong luật pháp Hoa Kỳ.

Trong khi đại đa số các đơn xin thị thực được chấp thuận, luật pháp Hoa Kỳ đưa ra nhiều tiêu chuẩn theo đó đơn xin thị thực có thể bị từ chối. Đơn có thể bị từ chối vì nhân viên lãnh sự không có tất cả các thông tin cần thiết để xác định xem người nộp đơn có đủ điều kiện nhận visa hay không, vì người nộp đơn không đủ điều kiện cho loại thị thực mà họ nộp đơn, hoặc vì thông tin xem xét cho thấy người nộp đơn nằm trong phạm vi của một trong những căn cứ không phù hợp hoặc không đủ điều kiện của pháp luật. Các hành động hiện tại và/hoặc quá khứ của người nộp đơn, chẳng hạn như các hoạt động ma túy hoặc tội phạm, làm ví dụ, có thể khiến người nộp đơn không đủ điều kiện xin thị thực.

Nếu bị từ chối visa, trong hầu hết các trường hợp, người nộp đơn được thông báo về phần luật áp dụng. Người xin thị thực cũng được nhân viên lãnh sự tư vấn nếu họ có thể xin miễn trừ việc không đủ điều kiện. Một số lý do phổ biến nhất cho sự không phù hợp thị thực được giải thích dưới đây. Để biết thêm thông tin, hãy xem xét sự không phù hợp của thị thực trong Đạo luật di trú và quốc tịch (INA).

Làm thế nào để một người xin visa đủ điều kiện cấp visa?

Bạn, với tư cách là người xin thị thực, đủ điều kiện xin thị thực bằng cách đủ điều kiện theo tất cả các luật hiện hành của Hoa Kỳ cho loại thị thực mà bạn đang nộp đơn. Trong cuộc phỏng vấn xin visa, nhân viên lãnh sự tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ sẽ xác định xem bạn có đủ điều kiện cho loại visa mà bạn đang nộp đơn hay không.

Cơ quan duy nhất phê duyệt hoặc từ chối (gọi là xét xử) đơn xin visa Mỹ, theo luật nhập cư Hoa Kỳ,  mục 104 (a) của Đạo luật di trú và quốc tịch, được trao cho các viên chức lãnh sự tại Đại sứ quán và Lãnh sự quán Hoa Kỳ.

Điều kiện xin Visa Mỹ là gì? Tại sao tôi không đủ điều kiện?

Những gì không được tìm thấy có nghĩa là không đủ điều kiện.
Nếu một nhân viên lãnh sự thấy bạn không đủ điều kiện để nhận thị thực theo luật Hoa Kỳ, đơn xin thị thực của bạn sẽ bị từ chối, và bạn sẽ được cung cấp lý do từ chối. Có nhiều lý do một người xin thị thực có thể được tìm thấy không đủ điều kiện cho một thị thực. Những lý do này, được gọi là không phù hợp, được liệt kê trong Đạo luật Di trú và Quốc tịch (INA) và các luật nhập cư khác. Một số điều không phù hợp có thể được khắc phục, bởi bạn, người xin thị thực, hoặc người bảo lãnh ở Hoa Kỳ, trong một số trường hợp thị thực nhập cư. "không phù hợp điều kiện tạm thời" khác với "vĩnh viễn". Điều này có nghĩa là mỗi khi bạn nộp đơn xin thị thực, bạn sẽ được tìm thấy không đủ điều kiện theo cùng một phần của pháp luật, trừ khi việc từ bỏ điều kiện không đủ điều kiện đó được Bộ an ninh quốc gia cho phép. Tìm hiểu về miễn trừ không đủ điều kiện .

Dưới đây là một số ví dụ về tính không phù hợp của thị thực, với các tài liệu tham khảo INA, được giải thích thêm dưới đây.

Người xin thị thực:

Không hoàn thành đầy đủ đơn xin thị thực và/hoặc cung cấp tất cả các tài liệu hỗ trợ cần thiết - INA phần 221 (g)
Không thiết lập đủ điều kiện cho loại thị thực được áp dụng hoặc vượt qua giả định là người nhập cư có ý định - INA phần 214 (b)
Đã bị kết án về một tội ác liên quan đến đạo đức - INA phần 212 (a) (2) (A) (i) (I)
Đã bị kết án vi phạm ma túy - INA phần 212 (a) (2) (A) (i) (II)
Có hai hoặc nhiều tiền án hình sự mà tổng số án tù giam là 5 năm trở lên - INA phần 212 (a) (2) (B)
Không chứng minh bằng chứng về hỗ trợ tài chính đầy đủ tại Hoa Kỳ; do đó bị từ chối theo phí công cộng - INA phần 212 (a) (4)
Trình bày sai sự thật về vật chất hoặc hành vi gian lận để cố gắng nhận thị thực - INA phần 212 (a) (6) (C) (i)
Trước đây vẫn duy trì lâu hơn được ủy quyền tại Hoa Kỳ - INA phần 212 (a) (9) (B) (i)
Để biết danh sách đầy đủ tất cả các trường hợp không phù hợp với thị thực có trong Đạo luật di trú và quốc tịch, hãy xem Không phù hợp và Miễn trừ: Luật pháp.

Người thân của tôi đang ốm nặng bên Mỹ. Tôi muốn tham gia phỏng vấn sớm nhất có thể thì phải làm thế nào?

Đầu tiên, đương đơn vẫn phải thực hiện các bước thông thường như: hoàn thành đơn xin thị thực không di dân DS160, tạo tài khoản và đặt lịch hẹn tại website: www.ustraveldocs.com. Sau khi đặt 1 cuộc hẹn phỏng vấn sớm nhất có thể trên hệ thống, đương đơn tiếp tục thao tác tại thanh công cụ phía góc trái màn hình mục "yêu cầu khẩn cấp". Tại đây, đương đơn nêu rõ lý do vì sao cần phỏng vấn gấp và cung cấp các tài liệu bổ trợ để chứng minh lý do của mình là chính đáng và cần thiết để bộ phận hỗ trợ thị thực Hoa Kỳ xem xét. Nếu yêu cầu được chấp thuận, đương đơn sẽ nhận được một email thông báo và yêu cầu truy cập tài khoản để lên lịch hẹn lại.

Yêu cầu khẩn cấp áp dụng cho các trường hợp: tang lễ, y tế, công tác khẩn cấp, học sinh/trao đổi khách, từ chối ESTA.

Tôi có được nói tiếng Việt khi phỏng vấn không?

Được. Viên chức là người có thể nói tiếng Việt đồng thời cũng sẽ có thông dịch viên hỗ trợ trong suốt quá trình phỏng vấn nên bạn không phải lo lắng.

Trường hợp bạn xin visa du học, nếu trên I-20 thể hiện bạn là người nói tiếng Anh lưu loát thì bạn nên chuẩn bị tinh thần, viên chức sẽ phỏng vấn bằng tiếng Anh để kiểm tra trình độ của bạn. 

Tôi đã làm lại hộ chiếu mới sau khi hộ chiếu cũ hết hạn. Thế nhưng, visa Mỹ nằm trên hộ chiếu cũ của tôi vẫn còn hiệu lực. Vậy tôi có cần xin cấp lại visa mới không?

Không. Bạn không cần xin lại visa nếu như visa của bạn vẫn còn hiệu lực so thời gian dự kiến đến Mỹ của mình. Bạn chỉ cần mang cả 2 cuốn hộ chiếu mới và cũ (có visa Mỹ còn hiệu lực) khi nhập cảnh là được.  Xin lưu ý rằng visa Mỹ còn hiệu lực trên hộ chiếu cũ KHÔNG bị đục lỗ.

Hộ chiếu của tôi chỉ thể hiện năm sinh. Trên giấy khai sinh và chứng minh nhân dân thì có đủ cả ngày tháng năm sinh. Như vậy có ảnh hưởng gì tới hồ sơ xin thị thực Hoa Kỳ của tôi không?

Nếu như ngày sinh trên hộ chiếu và giấy khai sinh, CMND không khớp với nhau thì viên chức lãnh sự sẽ yêu cầu bạn điều chỉnh lại thông tin ngày tháng năm sinh trên hộ chiếu sao cho khớp với ngày tháng năm sinh trên giấy khai sinh, CMND.

Sau đó, bạn sẽ được yêu cầu quay trở lại phỏng vấn vào một ngày khác sau khi thông tin đã được cập nhật lại một cách chính xác.

Tôi đã lên lịch hẹn phỏng vấn xin thị thực Mỹ nhưng hiện tại không sắp xếp được thời gian. Vậy tôi có thể nhường lại cho người khác được không?

Không. Cuộc hẹn phỏng vấn chỉ áp dụng đúng với người có tên và thông tin hộ chiếu trùng khớp với thông tin trên giấy xác nhận cuộc hẹn và đơn xin thị thực DS160. Mọi cá nhân khác đều không thể thay thế. 

Mỗi đương đơn được phép thay đổi lịch hẹn 2 lần sau lần lên lịch hẹn đầu tiên. Vậy nên trường hợp không tham gia phỏng vấn được, bạn có thể đăng nhập lại vào tài khoản để dời lịch phỏng vấn hoặc hủy lịch hẹn hiện tại và đặt lại một ngày khác trong tương lai. Lưu ý rằng, việc này phải được thực hiện trong vòng 1 năm kể từ ngày bạn đóng phí lãnh sự.

Người mở hồ sơ bảo lãnh cho tôi hiện đang thất nghiệp, vậy người đó có cần nộp đơn bảo trợ tài chính không?

Cần. Người bảo lãnh vẫn phải nộp đơn bảo trợ tài chính I-864 ngay cả khi người bảo lãnh không đủ thu nhập để bảo trợ đương đơn. Người bảo lãnh sẽ có 02 lựa chọn: 

1. Tìm một người đồng tài trợ, người cùng bảo trợ tài chính cho đương đơn (làm mẫu đơn I-864)

2.  Dùng thu nhập của một thành viên gia đình sống cùng địa chỉ để đạt mức thu nhập tối thiểu để bảo trợ tài chính (làm mẫu đơn I-864A).

Mỗi mẫu I-864 hay I-864A  đều phải nộp kèm bằng chứng về tình trạng cư ngụ hợp pháp tại Hoa Kỳ của người nộp thuế (hộ chiếu Hoa Kỳ hay thẻ thường trú nhân), bản ghi khai thuế do Sở Thuế Liên Bang (IRS) cấp và bằng chứng về công việc hiện tại (bảng lương gần nhất hoặc hợp đồng có ghi mức lương).

Bản sao và bản chụp của các mẫu đơn I-864 và những chứng từ bảo trợ cũng được chấp nhận.

(Thông tin được tổng hợp và biên soạn theo nguồn cập nhập từ Website ĐSQ & Tổng LSQ Hoa Kỳ tại Việt Nam)

Trong trường hợp người bảo lãnh và đương đơn kết hôn sau khi mở hồ sơ bảo lãnh diện K-1 thì hồ sơ sẽ như thế nào? Hồ sơ diện K-1 (hôn phu/hôn thê) có thể được chuyển đổi thành diện vợ chồng IR-1/CR-1 không?

Nếu đương đơn và người bảo lãnh chính thức kết hôn sau khi mở hồ sơ bảo lãnh I-129F diện hôn phu/ hôn thê (K-1), thì đương đơn sẽ không còn hội đủ điều kiện được cấp thị thực diện K-1. Hồ sơ bảo lãnh diện K-1 không thể được chuyển đổi thành diện vợ chồng CR-1/ IR-1. Hồ sơ bảo lãnh diện K-1 sẽ được trả về Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS). Để tiếp tục tiến trình định cư, người bảo lãnh cần phải đến Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ để mở hồ sơ bảo lãnh diện vợ chồng cho đương đơn.

(Thông tin được tổng hợp và biên soạn theo nguồn cập nhập từ Website LSQ Hoa Kỳ ở TP.HCM).

Visa sinh viên (F-1 Visa) quay trở lại Hoa Kỳ sau khi rời khỏi nước Mỹ 5 tháng hoặc hơn do ảnh hưởng Covid 19 có được không?

Phần câu hỏi này thường áp dụng cho sinh viên có visa F1 đang theo học tại Hoa Kỳ, nhưng lại có những chuyến đi về thăm nhà hoặc đi du lịch bên ngoài nước Mỹ trong 5 tháng hoặc nhiều hơn. 

Sinh viên nên tham khảo ý kiến chính thức của viên chức được chỉ định của nhà trường: Designated School Official (DSO) trước khi rời khỏi Hoa Kỳ. DSO của bạn thường hoạt động trong phòng sinh viên quốc tế. Bạn phải có mẫu SEVIS, I-20 chứng thực cho việc đi lại và DSO của bạn cần có thể xác minh rằng hồ sơ SEVIS của bạn là chính xác và cập nhật.

Tôi đang muốn làm phiếu lý lịch tư pháp số 2, vậy tôi phải liên hệ ở đâu?

Lý lịch tư pháp số 2 là một trong những giấy tờ quan trọng cần phải có trong quá trình nộp hồ sơ định cư. Đương đơn có thể liên hệ Sở tư pháp Tỉnh/ Thành Phố nơi mình đang sinh sống hoặc đăng ký thường trú trên hộ khẩu.

Lưu ý rằng đương đơn phải đích thân yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp số 2 và không thể ủy quyền cho người khác thay mặt để xin phiếu này. Thông thường qúa trình xử lý đơn xin lý lịch tư pháp sẽ mất tầm 10 ngày.

Có một số giấy tờ tôi không thể cung cấp theo yêu cầu của Lãnh sự, tôi nên làm gì trong trường hợp này?

Trường hợp bạn không cung cấp được một số loại giấy tờ theo yêu cầu, bạn cần phải viết thư giải thích lý do vì sao mình không thể cung cấp.

Viên chức Lãnh sự sẽ xem xét dựa trên thư giải thích của bạn.

Nếu đương đơn chính qua đời thì những đương đơn phụ thuộc sẽ như thế nào?

Trường hợp chẳng may đương đơn chính qua đời, bạn nên thông báo cho cơ quan Lãnh sự biết về sự qua đời của đương đơn chính bằng cách nộp bản sao giấy chứng tử của họ.

Nếu đương đơn chính qua đời vào bất kỳ thời điểm nào trước khi (những) đương đơn phụ thuộc tới Hoa Kỳ, viên chức Lãnh sự sẽ không thể cấp thị thực cho (những) đương đơn đi theo này.

Trường hợp đang trong quá trình bảo lãnh, người bảo lãnh ở Mỹ qua đời thì hồ sơ có được tiếp tục hay không?

Trong trường hợp này, bạn cần thông báo cho cơ quan Lãnh sự biết về sự qua đời của người bảo lãnh bằng cách nộp bản sao giấy chứng tử của họ.

Nếu người bảo lãnh qua đời vào bất kỳ thời điểm nào trước khi (những) đương đơn tới Hoa Kỳ, viên chức lãnh sự sẽ không thể cấp thị thực cho (những) đương đơn này. Bạn có thể xem thêm thông tin về việc “mở lại hồ sơ vì lý do nhân đạo” tại trang web của USCIS.

 

USVISA.VN - 0944560888

Thong ke